Stars Capital – Chứng khoán MBS đã cập nhật kết quả kinh doanh và phân tích, định giá cổ phiếu VIB, đồng thời hạ giá mục tiêu cổ phiếu này. Vậy có nên mua cổ phiếu VIB trong thời điểm hiện nay?
Nhận định cổ phiếu VCB 2023: Lựa chọn an toàn trong bối cảnh nhiều thách thức
Cổ phiếu cần quan tâm: Vietcombank (cổ phiếu VCB) giữ ngôi vương lợi nhuận ngành ngân hàng năm 2023
Stars Capital cung cấp dịch vụ M&A doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán
LNST 9T2023 tăng nhẹ 6.5% trong khi chi phí trích lập tăng hơn 3 lần svck
Trong Q3/2023, thu nhập lãi thuần tăng 12.7% svck chủ yếu nhờ tín dụng tăng 8.0% svck và 4.6% so với quý trước. Đáng chú ý, thu nhập ngoài lãi tăng mạnh 115.5% svck nhờ hoạt động thu phí tăng 33.5% svck; hoạt động KD vàng & ngoại hối và đầu tư chứng khoán ghi nhận lãi lần lượt 322 và 113 tỷ đồng (cùng kỳ lỗ 55 và 66 tỷ đồng). Tổng thu nhập hoạt động tăng 30.2% song chi phí DPRR tăng mạnh 880.9% svck đã kéo LNST giảm 3.9% svck đạt 2.146 tỷ đồng. Lũy kế 9T23, LNST chỉ tăng nhẹ 6.5% svck đạt 6,660 tỷ đồng, hoàn thành 78.3% dự báo của chúng tôi và 68.8% mục tiêu của ngân hàng.
NPL đạt 3.7% tại cuối Q3/2023 trong khi LLR giảm mạnh xuống còn 41.4%
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) và nợ nhóm 2 tại cuối Q3/2023 đạt 3.7% và 6.5%, tăng lần lượt 125 và 220 điểm cơ bản so với đầu năm 2023, và đi ngang so với quý liền trước. Số dư nhóm 2-5 tại cuối Q3/2023 tăng 57.0% so với đầu năm. Tỷ lệ LLR của VIB đạt 41.4%, giảm đáng kể so với cuối năm 2022 (đạt 53.9%) và so với cùng kỳ (đạt 54.0%). Trong 9T2023, VIB trích lập dự phòng tổng cộng 3,116 tỷ đồng (+237.1% svck) và sử dụng 78.4% chi phí trích lập để xử lý nợ xấu (+435.9% svck).
MBS dự báo LNST 2023-2024 tăng lần lượt 0.4% và 26.1% svck
Dự báo của chúng tôi dựa trên các cơ sở chính: (1) tín dụng 2023 và 2024 đạt lần lượt 9.9% và 14.8% ; (2) NIM tăng nhẹ lên 4.8% trong 2023 và 5.1% năm tiếp theo (3) Chi phí trích lập dự phòng trong Q4/2023 tiếp tục tăng mạnh 302.4% svck đưa tổng chi phí trích lập trong 2023 tăng 257.5% svck. Chi phí trích lập trong năm 2024 được dự báo sẽ giảm 17.1% so với 2023 nhưng vẫn cao hơn 3 lần so với 2022.
Khuyến nghị NẮM GIỮ và điều chỉnh giảm 10.0% giá mục tiêu
MBS khuyến nghị nắm giữ cổ phiếu VIB dựa trên kỳ vọng như tăng trưởng tín dụng trun bình trong giai đoạn 2024-2027 đạt 14.9% và NIM sẽ được duy trì quanh mức 5.0%; ROE được duy trì trên 25% trong cùng giai đoạn giúp LNST đạt mức tăng trưởng kép 15.3%/năm.
Tuy nhiên, MBS đã điều chỉnh giá giá mục tiêu 12 tháng xuống còn 20,100 VND/cp do điều chỉnh giảm dự phóng LNST 2023-2024 lần lượt 9.5% và 9.4% so với dự báo gần nhất dựa trên KQKD 9T2023 thấp hơn dự kiến.
Ngoài ra, chất lượng tài sản suy giảm mạnh hơn kỳ vọng cũng khiến MBS nâng tỷ lệ trích lập dự phòng cho 2023 và 2024.
Cập nhật KQKD Q3/2023 và 9T2023
TOI và LNST trong 9T2023 tăng lần lượt 22.0% và 6.5% svck.
Tỷ suất sinh lợi tài sản (Asset yield) trong 9T2023 đạt 10.2%, tăng 180 điểm cơ bản so với cùng kỳ. Mặc dù chi phí vốn (COF) tăng 200
điểm cơ bản svck nhưng NIM cũng tăng nhẹ 2 đcb. Điều này giúp NII tăng mạnh trong 9T2023 dù tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 8.0% svck
(9T2022: tăng 20.2%).
9T2023: NFI tăng 5.6% svck; trong khi đó hoạt động đầu tư chứng khoán và xử lý nợ xấu tăng lần lượt 27.5% và 27.1% svck.
Tỷ lệ trích lập dự phòng/tổng dư nợ trong Q3/2023 tăng mạnh lên mức 0.7% (Q2/2023: 0.3%, Q3/2022: 0.1%)
Lãi suất cho vay trong Q3/2023 giảm khiến NIM giảm 30 điểm cơ bản so với quý liền trước, đi ngang so với cùng kỳ.
Tăng trưởng tín dụng tập trung chủ yếu vào nhóm KHDN (+46.8% svck) trong khi nhóm KHCN chỉ tăng 3.9% svck
Tỷ lệ CASA thấp hơn đáng kể so với trung bình ngành (18.8%). Hoạt động cho vay bán lẻ chiếm hơn 86% tổng dư nợ, do đó CASA không phải là lợi thế huy động của VIB
Tỷ lệ NPL tăng mạnh so với cuối năm 2022 (2.5%), đi ngang so với Q2/2023. Nợ nhóm 2 cuối Q3/2023 đạt 6.5%, tăng 210 điểm cơ bản
so với cuối năm 2022. Dư nợ nhóm 2-5 tăng 57.0% so với đầu năm và 96.3% svck.
Triển vọng kinh doan Q4/2023 và 2024
MBS ước tính tín dụng tăng 9.9% trong năm 2023 và 14.8% trong 2024
Tăng trưởng tín dụng (TTTD) đến cuối Q3/2023 của VIB đạt 5.4% so với đầu năm và 8.0% so với cùng kỳ. Mức tang trưởng này tăng nhẹ so với Q2/2023 (5.2% svck) và Q1/2023 (+6.4% svck) nhưng vẫn thấp hơn mức 20.2% của Q3/2022. Nhu cầu cho vay bán lẻ yếu xuất phát từ việc giảm chi tiêu và các hạn chế liên quan đến hoạt động cho vay bất động sản khiến các hoạt động cho vay mua xe và mua nhà, 2 mảng cho vay chủ lực của VIB, giảm tốc đáng kể trong 9T2023. Mức tăng trưởng này thấp hơn nhiều so với mức trung bình của các ngân hang niêm yết (8.9% so với đầu năm, 11.9% svck).
Dư nợ nhóm KHDN tăng mạnh 46.8% svck trong khi tăng trưởng dư nợ nhóm KHCN chỉ đạt 3.9% svck. Điều đáng chú ý, TTTD của VIB tập trung chủ yếu trong Q3/2023 khi 6T2023 TTTD chỉ đạt 1.0%. Trong cơ cấu cho vay, nhóm bán lẻ mặc dù giảm tốc nhưng vẫn chiếm tỷ trọng 86% (2022: 90%). Trong cơ cấu cho vay bán lẻ, các mảng cho vay mua nhà, mua ô tô và kinh doanh vẫn duy trì vị thế dẫn đầu chiếm lần lượt 54%, 16% và 19% tổng dư nợ bán lẻ. Ngoài ra, VIB cũng đứng thứ 2 về thị phần cho vay mua ô tô với thị phần 15%, xếp sau ngân hàng dẫn đầu với thị phần 16%.
MBS dự báo tăng trưởng tín dụng cả năm của VIB đạt 9.9% trong đó nhóm KHDN vẫn sẽ dẫn dắt trong Q4/2023. Theo chia sẻ từ phía ngân hàng, 10-15% room tín dụng còn lại sẽ được dành cho các KHDN lớn của ngân hàng và phần còn lại sẽ tập trung vào nhóm KHDN vừa và nhỏ trong các mảng tài chính và chứng khoán. Mặc dù room tín dụng còn lại của VIB đạt 8.8%, nhưng với tình hình nhu cầu tín dụng vẫn chưa có dấu hiệu khả quan nào từ các hoạt động cho vay mua nhà, mua xe, thẻ tín dụng, chúng tôi cho rằng VIB sẽ không sử dụng hết room được cấp.
Trong năm 2024, chúng tôi kỳ vọng TTTD sẽ đạt 14.8%, trong đó nhóm KHCN sẽ có tốc độ nhỉnh hơn so với nhóm KHDN (15% so với 13%) với kỳ vọng rằng TTTD trong 6T2024 vẫn sẽ được dẫn dắt bởi nhóm KHDN.
MBS hạ giá mục tiêu của cổ phiếu VIB
NIM Q4/2023 tăng 20 đcb so với Q3/2023 đưa NIM cả năm đạt 4.8%.
NIM trong Q3/2023 đạt 4.6%, giảm 25 điểm cơ bản so với quý trước và đi ngang so với cùng kỳ. Theo quan sát của MBS, lãi suất cho vay trong Q3/2023 đạt 9.7%, giảm 30 điểm cơ bản so với Q3/2022 do chính sách giảm lãi suất cho vay theo chỉ đạo của NHNN nhằm hỗ trợ nền kinh tế khi nhu cầu tín dụng toàn ngành vẫn đang yếu đặc biệt là nhóm KHDN, nhóm dẫn dắt tăng trưởng trong 9T2023. Tuy nhiên, luỹ kế 9T2023 NIM của VIB đạt 4.9%, tăng 20 điểm cơ bản so với 9T2022.
MBS dự báo NIM cả năm của VIB sẽ đạt 4.8%, với kỳ vọng NIM trong Q4/2023 sẽ tăng 20 điểm cơ bản so với Q3/2023 khi lãi suất huy động tiếp tục giảm và lãi suất cho vay sẽ được duy trì như trong 9T2023. Sang năm 2024, MBS dự báo NIM của VIB sẽ đạt 5.1%, tăng 30 điểm so với 2023. Lãi suất huy động giảm mạnh giúp chi phí vốn giảm 70 điểm cơ bản so với 2023, từ đó giúp NIM tăng.
Nợ xấu và nợ nhóm 2 đạt lần lượt 2.9% và 5.5% tại cuối năm 2023
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) và nợ nhóm 2 đạt lần lượt 3.7% và 6.5%, tăng lần lượt 125 và 205 điểm cơ bản so với cuối năm 2022. Dư nợ nhóm 2-5 tăng 57.0% so với đầu năm 2023. Dư nợ tái cơ cấu tại cuối Q3/2023 đạt 815 tỷ đồng (chiếm 3.4% tổng dư nợ), trong đó dư nợ tái cơ cấu theo Thông Tư 02/2023/NHNN-TT đạt hơn 100 tỷ đồng.
Theo MBS, dư nợ nhóm 2-4 vẫn đang tăng trưởng mạnh 129.8% so với cùng kỳ trong khi dư nợ nhóm 5 giảm 45.9% svck. MBS cho rằng áp lực gia tăng nợ xấu vẫn sẽ còn lớn trong 2 quý tiếp theo.
Trong 9T2023, VIB trích lập hơn 3,116 tỷ đồng (+237.1% svck) và sử dụng 78.4% tổng trích lập trong kỳ nhằm xử lý nợ xấu. Đặc biệt, trong Q3/2023 chi phí trích lập đạt hơn 1,616 tỷ đồng chiếm 51.9% tổng chi phí trích lập 9T2023.
Tỷ lệ LLR tại cuối Q3/2023 của VIB đạt 41.4%, giảm mạnh so với mức 53.9% tại cuối năm 2022 và mức 54.0% cuối Q3/2022. Mặc dù trích lập dự phòng gia tăng mạnh nhưng việc sử dụng phần lớn trích lập dự phòng cho xử lý nợ xấu cộng với dư nợ nhóm 3 và 4 đều chưa có dấu hiệu giảm tốc (tăng lần lượt 157.4% và 174.7% svck) khiến LLR giảm mạnh.
MBS ước tính rằng VIB sẽ trích lập thêm 1,422 tỷ đồng trong Q4/2023 (+302.8% svck) đưa chi phí dự phòng cả năm 2023 lên mức 4,575 tỷ đồng (+257.5% svck).
MBS dự phóng VIB sẽ sử dụng 108.8% chi phí trích lập dự phòng trong Q4/2023 để xử lý nợ xấu. Từ đó, chúng tôi dự báo NPL và nợ nhóm 2 của VIB tại cuối năm 2023 đạt lần lượt 2.9% và 5.5%. LLR tại cuối năm 2023 được duy trì ngang với cuối Q3/2023.
Luận điểm đầu tư & Khuyến nghị
MBS khuyến nghị nắm giữ cổ phiếu VIB và điều chỉnh giảm giá mục tiêu 12 tháng xuống 20,100 đ/cp dựa trên việc điều chỉnh giảm LNST trong năm 2023 và 2024 lần lượt 9.5% và 9.4%. MBS hạ dự báo tăng trưởng tín dụng 2023 và 2024 xuống lần lượt đạt 9.9% và 14.8% (dự báo gần nhất 15.2% và 19.2%).
Tăng trưởng LNST trong giai đoạn từ 2024-2027 được dự báo sẽ đạt trung bình 15.3%/năm, thấp hơn dự báo gần nhất là 20%/năm. NIM của VIB sẽ quay trở lại mức 5.0% trong năm 2024 (tương tự dự báo gần nhất).
ROE 9T2023 của VIB đạt 26.7%, cao nhất toàn ngành. MBS kỳ vọng VIB có thể duy trì mức ROE trên 25% trong giai đoạn 2024-2027 sau khi bị gián đoạn bởi 2023 (dự báo 24.4%).
MBS định giá cổ phiếu VIB kết hợp 2 phương pháp Chiết khấu thu nhập thặng dư (RI) và so sánh P/B.
Cụ thể, MBS sử dụng mức P/B mục tiêu là 1.1x lần cho áp dụng cho giá trị sổ sách trung bình 2 năm 2023 và 2024 của VIB. Mức P/B này thấp hơn 10% 22.5% so với hiện tại của ngân hàng này là 1.4x. Với lợi thế là ngân hàng tỷ trọng cho vay bán lẻ lớn nhất toàn ngành sẽ giúp VIB gia tăng tốc độ tăng trưởng khi nhu cầu tín dụng phục hồi nhanh hơn các ngân hàng khác, đồng thời với vị thế ROE cao nhất toàn ngành sẽ giúp lợi nhuận của ngân hàng tăng mạnh.
Đối với Phương pháp thu nhập thặng dư, chúng tôi nhận thấy rằng giá trị hiện tại của phần thặng dư vốn 5 năm tiếp theo chiếm tới 25.6% tổng giá trị doanh nghiệp, chứng tỏ khả năng tạo ra lợi nhuận cao của VIB. Điều này một phần có thể thúc đẩy giá cổ phiếu tăng khi các thông tin tích cực về lợi nhuận của ngân hàng được xác nhận.
Trên thị trường chứng khoán, kết thúc phiên giao dịch ngày 28/11/2023, thị giá cổ phiếu VIB hôm nay đóng cửa tăng 1.36% lên mốc 18.700 đồng/cổ phiếu.
* Những phân tích nhận định và khuyến nghị của công ty chứng khoán chỉ mang tính chất tham khảo. Nhà đầu tư được khuyến cáo tự chịu trách nhiệm trước quyết định mua bán trên thị trường.